Đáp Án & Lời Giải Chi Tiết
Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT 2025 Lần 2 - Môn Toán - THPT Chuyên Vinh
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM
Giải thích: Áp dụng công thức nguyên hàm cơ bản:
$$ \int (2\sin x - 3\cos x)dx = 2\int \sin x \,dx - 3\int \cos x \,dx $$ $$ = 2(-\cos x) - 3(\sin x) + C = -2\cos x - 3\sin x + C $$Giải thích:
- Công bội của cấp số nhân: \(q = \frac{u_2}{u_1} = \frac{4}{-2} = -2\).
- Số hạng thứ ba: \(u_3 = u_2 \cdot q = 4 \cdot (-2) = -8\).
Giải thích: Áp dụng công thức khoảng cách:
$$ d(M, (P)) = \frac{|2(-1) - 1 + 2(-3) + 3|}{\sqrt{2^2 + (-1)^2 + 2^2}} = \frac{|-2 - 1 - 6 + 3|}{\sqrt{9}} = \frac{|-6|}{3} = 2 $$Giải thích: Với hàm số bậc nhất trên bậc nhất \(y = \frac{ax+b}{cx+d}\), tiệm cận ngang là đường thẳng \(y = \frac{a}{c} = \frac{2}{1} = 2\).
Giải thích:
- Giá trị đại diện (\(x_i\)): 2.85, 3.15, 3.45, 3.75, 4.05.
- Trung bình mẫu (\(\bar{x}\)): $$ \bar{x} = \frac{3(2.85) + 6(3.15) + 5(3.45) + 4(3.75) + 2(4.05)}{20} = 3.39 $$
- Phương sai mẫu (\(s^2\)): \( s^2 = \frac{1}{20} \sum n_i(x_i - \bar{x})^2 \approx 0.1314 \)
- Độ lệch chuẩn (\(s\)): \( s = \sqrt{s^2} \approx \sqrt{0.1314} \approx 0.3624 \). Giá trị gần nhất là 0.36.
Giải thích:
- Tâm I của mặt cầu là trung điểm AB: \(I(\frac{-3+1}{2}; \frac{1-5}{2}; \frac{-4+2}{2}) = I(-1; -2; -1)\).
- Bán kính \(R^2 = (\frac{AB}{2})^2 = \frac{(1 - (-3))^2 + (-5-1)^2 + (2 - (-4))^2}{4} = \frac{16+36+36}{4} = \frac{88}{4} = 22\).
- Phương trình: \((x - (-1))^2 + (y - (-2))^2 + (z - (-1))^2 = 22 \Rightarrow (x+1)^2+(y+2)^2+(z+1)^2 = 22\).
Giải thích:
- Điều kiện xác định: \(x-3 > 0 \Leftrightarrow x > 3\).
- Giải bất phương trình: \(\log_{\frac{1}{2}}(x-3) > -2 \Leftrightarrow x-3 < (\frac{1}{2})^{-2}\) (đổi chiều do cơ số 0 < 1/2 < 1).
- \(\Leftrightarrow x-3 < 4 \Leftrightarrow x < 7\).
- Kết hợp điều kiện, ta có \(3 < x < 7\). Tập nghiệm là \((3; 7)\).
Giải thích:
$$ \int_{-1}^{1} (2f(x)+1)dx = 2\int_{-1}^{1} f(x)dx + \int_{-1}^{1} 1dx = 2(3) + [x]_{-1}^{1} = 6 + (1 - (-1)) = 8 $$Giải thích: \(\triangle ABC\) vuông tại B \(\Leftrightarrow \vec{BA} \cdot \vec{BC} = 0\).
- \(\vec{BA} = (2-1, 0-(-1), -1-0) = (1, 1, -1)\)
- \(\vec{BC} = (m+1-1, -2-(-1), -3-0) = (m, -1, -3)\)
- \(\vec{BA} \cdot \vec{BC} = 1(m) + 1(-1) + (-1)(-3) = m - 1 + 3 = m+2\).
- \(m+2=0 \Leftrightarrow m=-2\).
Giải thích: Dựa vào dòng \(f'(x)\) trong bảng biến thiên, ta thấy \(f'(x) > 0\) (mang dấu "+") trên các khoảng \((-1; 0)\) và \((1; +\infty)\). Đáp án D là một trong các khoảng đó.
Giải thích:
- Tiệm cận đứng: Đồ thị có TCĐ là \(x = -1\). Loại đáp án D.
- Giao điểm trục Oy: Đồ thị cắt trục tung tại điểm (0; -2). Ta kiểm tra các hàm số tại \(x=0\):
- A: \(y(0) = \frac{2}{1} = 2\) (Loại).
- B: \(y(0) = \frac{2}{1} = 2\) (Loại).
- C: \(y(0) = \frac{2}{-1} = -2\) (Nhận).
Giải thích:
- A: Hai vector \(\vec{AM}\) và \(\vec{BM}\) là hai vector đối nhau vì M là trung điểm AB. Vậy tổng của chúng bằng \(\vec{0}\). (Đúng).
- B: \(\vec{AC} + \vec{BD} = 2\vec{MN}\) là một đẳng thức vector đúng và quen thuộc trong tứ diện. (Đúng).
- D: O là trung điểm của MN (nối trung điểm 2 cạnh đối) nên O là trọng tâm của tứ diện ABCD. Do đó \(\vec{OA} + \vec{OB} + \vec{OC} + \vec{OD} = \vec{0}\), đẳng thức này tương đương với \(\vec{AO} = \vec{OB} + \vec{OC} + \vec{OD}\). (Đúng).
- C: Vì N là trung điểm CD, theo quy tắc trung điểm ta có \(\vec{AC} + \vec{AD} = 2\vec{AN}\). Thay vào đẳng thức C, ta được \(2\vec{AN} + 2\vec{AN} = 4\vec{AN} = \vec{0}\), điều này chỉ đúng khi A trùng N, vô lý với một tứ diện. (Sai).
PHẦN II. ĐÚNG/SAI
a) Gọi \(x_1, x_2, ..., x_{20}\) là mẫu số liệu gốc... Khi đó, \(x_9 \in [165;170)\) và \(x_{14} \in [170;175)\). SAI
b) Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm đã cho bằng 175. ĐÚNG
c) Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm đã cho bằng 8. ĐÚNG
d) Bạn An là một học sinh nam của lớp 12A, An có chiều cao 182 cm. Chiều cao của An là một giá trị ngoại lệ (giá trị bất thường) trong mẫu số liệu đã cho. SAI
Giải thích:
- Tần số tích lũy: Nhóm 1 [160;165) có 3 HS. Nhóm 2 [165;170) có 3+5=8 HS. Nhóm 3 [170;175) có 8+7=15 HS. Nhóm 4 [175;180) có 15+4=19 HS. Nhóm 5 [180;185) có 19+1=20 HS.
- a) \(x_9\) là học sinh thứ 9, thuộc nhóm thứ 3 [170;175). Mệnh đề sai.
- b) Vị trí \(Q_3\) là \(\frac{3 \cdot 20}{4} = 15\). Học sinh thứ 15 thuộc nhóm [170;175). \(Q_3 = 170 + \frac{15-8}{7} \cdot 5 = 170 + 5 = 175\). Mệnh đề đúng.
- c) Vị trí \(Q_1\) là \(\frac{20}{4} = 5\). Học sinh thứ 5 thuộc nhóm [165;170). \(Q_1 = 165 + \frac{5-3}{5} \cdot 5 = 165 + 2 = 167\). Khoảng tứ phân vị \(\Delta_Q = Q_3 - Q_1 = 175 - 167 = 8\). Mệnh đề đúng.
- d) Miền không bất thường: \([Q_1 - 1.5\Delta_Q; Q_3 + 1.5\Delta_Q] = [167 - 1.5 \cdot 8; 175 + 1.5 \cdot 8] = [155; 187]\). Vì \(155 \le 182 \le 187\), chiều cao của An không phải giá trị ngoại lệ. Mệnh đề sai.
a) \(P(AB) = \frac{35}{132}\). ĐÚNG
b) \(P(B|A) = \frac{4}{11}\). SAI
c) \(P(\bar{A}B) = \frac{7}{22}\). ĐÚNG
d) \(P(B|\bar{A}) = \frac{6}{11}\). ĐÚNG
Giải thích: A: "Bảo lấy bút đen", B: "Cường lấy bút xanh". Tổng 12 bút.
- a) \(P(AB) = P(A) \cdot P(B|A) = \frac{5}{12} \cdot \frac{7}{11} = \frac{35}{132}\).
- b) \(P(B|A)\) là xác suất Cường lấy bút xanh sau khi Bảo đã lấy 1 bút đen. Lúc này còn 7 xanh trong tổng số 11 bút. Vậy \(P(B|A) = \frac{7}{11}\).
- c) \(\bar{A}\): "Bảo lấy bút xanh". \(P(\bar{A}B) = P(\bar{A}) \cdot P(B|\bar{A}) = \frac{7}{12} \cdot \frac{6}{11} = \frac{42}{132} = \frac{7}{22}\).
- d) \(P(B|\bar{A})\) là xác suất Cường lấy bút xanh sau khi Bảo đã lấy 1 bút xanh. Lúc này còn 6 xanh trong tổng số 11 bút. Vậy \(P(B|\bar{A}) = \frac{6}{11}\).
a) Hàm số đã cho xác định với mọi \(x \in \mathbb{R}\). ĐÚNG
b) Đạo hàm \(f'(x) = \sin x \cos(2x) e^{\sin^2 x}\). ĐÚNG
c) Phương trình \(f'(x) = 0\) có ba nghiệm phân biệt trên \([0;\pi]\). SAI
d) Tích giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số đã cho trên \([0;\pi]\) bằng \(-\frac{1}{2}e\). ĐÚNG
Giải thích:
- a) Hàm cosx, sinx và e^u đều xác định trên R. Đúng.
- b) \(f'(x) = (\cos x)'e^{\sin^2 x} + \cos x (e^{\sin^2 x})' = -\sin x e^{\sin^2 x} + \cos x (2\sin x \cos x)e^{\sin^2 x} = e^{\sin^2 x} \sin x (2\cos^2 x - 1) = \sin x \cos(2x) e^{\sin^2 x}\). Đúng.
- c) \(f'(x)=0 \Leftrightarrow \sin x=0\) hoặc \(\cos(2x)=0\). Trên \([0;\pi]\), \(\sin x=0 \Rightarrow x=0, x=\pi\); \(\cos(2x)=0 \Rightarrow 2x=\pi/2, 2x=3\pi/2 \Rightarrow x=\pi/4, x=3\pi/4\). Có 4 nghiệm. Sai.
- d) Các giá trị tại điểm cực trị và biên: \(f(0)=1, f(\pi)=-1, f(\pi/4)=\frac{\sqrt{2}}{2}e^{1/2}, f(3\pi/4)=-\frac{\sqrt{2}}{2}e^{1/2}\). GTLN là \(\frac{\sqrt{2}}{2}\sqrt{e}\), GTNN là \(-\frac{\sqrt{2}}{2}\sqrt{e}\). Tích của chúng là \(-(\frac{\sqrt{2}}{2})^2(\sqrt{e})^2 = -\frac{2}{4}e = -\frac{1}{2}e\). Đúng.
a) Thể tích khối chóp S.ABC bằng \(a^3\). ĐÚNG
b) Diện tích tam giác SBC bằng \(3a^2\). ĐÚNG
c) \((SBC) \perp (ABC)\). SAI
d) Số đo góc nhị diện [S; BC; A] bằng \(30^\circ\). SAI
Giải thích:
- a) \(S_{ABC} = \frac{1}{2}AB \cdot AC = \frac{1}{2}a\sqrt{6} \cdot a\sqrt{3} = \frac{3a^2\sqrt{2}}{2}\). \(V_{S.ABC} = \frac{1}{3}SA \cdot S_{ABC} = \frac{1}{3}a\sqrt{2} \cdot \frac{3a^2\sqrt{2}}{2} = a^3\). Đúng.
- b) Kẻ \(AH \perp BC\). \(1/AH^2 = 1/AB^2 + 1/AC^2 = 1/(6a^2) + 1/(3a^2) = 1/(2a^2) \Rightarrow AH=a\sqrt{2}\). \(BC=\sqrt{AB^2+AC^2}=3a\). Đường cao từ S xuống BC là \(SH = \sqrt{SA^2+AH^2} = \sqrt{(a\sqrt{2})^2+(a\sqrt{2})^2} = 2a\). \(S_{SBC} = \frac{1}{2}SH \cdot BC = \frac{1}{2}(2a)(3a) = 3a^2\). Đúng.
- c, d) Góc nhị diện [S; BC; A] là góc \(\angle SHA\). \(\tan(\angle SHA) = \frac{SA}{AH} = \frac{a\sqrt{2}}{a\sqrt{2}} = 1\). Vậy góc bằng \(45^\circ\), không phải \(90^\circ\) hay \(30^\circ\). Cả c và d đều Sai.
PHẦN III. TỰ LUẬN
Giải thích:
- Chọn hệ tọa độ Oxyz với A(0,0,0). Ta có: B(2,0,0), C(0,2,0), A'(0,0,2), E(1,0,0).
- VTCP của CE là \(\vec{u_1} = \vec{CE} = (1, -2, 0)\).
- VTCP của A'B là \(\vec{u_2} = \vec{BA'} = (-2, 0, 2)\).
- Vector nối hai điểm trên hai đường thẳng là \(\vec{EB} = (1, 0, 0)\).
- Khoảng cách \(d(CE, A'B) = \frac{|[\vec{u_1}, \vec{u_2}] \cdot \vec{EB}|}{|[\vec{u_1}, \vec{u_2}]|}\).
- Tích có hướng: \([\vec{u_1}, \vec{u_2}] = (-4, -2, -4)\).
- Độ lớn: \(|[\vec{u_1}, \vec{u_2}]| = \sqrt{(-4)^2+(-2)^2+(-4)^2} = \sqrt{36} = 6\).
- Tích hỗn tạp: \([\vec{u_1}, \vec{u_2}] \cdot \vec{EB} = (-4)(1) + (-2)(0) + (-4)(0) = -4\).
- \(d = \frac{|-4|}{6} = \frac{2}{3} \approx 0.67\).
Giải thích:
- Gọi số bi đỏ là \(x\). Tổng số bi là \(x+6\).
- Biến cố "có ít nhất 1 bi đỏ" là biến cố đối của "cả 2 bi đều màu xanh".
- Xác suất của biến cố đối: \(P(\text{cả 2 xanh}) = 1 - P(\text{ít nhất 1 đỏ}) = 1 - \frac{2}{3} = \frac{1}{3}\).
- Tính xác suất lấy được 2 bi xanh liên tiếp: $$ P(\text{cả 2 xanh}) = \frac{6}{x+6} \times \frac{5}{x+5} = \frac{30}{(x+6)(x+5)} $$
- Giải phương trình: $$ \frac{30}{(x+6)(x+5)} = \frac{1}{3} \Rightarrow (x+6)(x+5) = 90 $$ $$ \Rightarrow x^2 + 11x + 30 - 90 = 0 \Rightarrow x^2 + 11x - 60 = 0 $$ Giải phương trình bậc hai, ta được \(x = 4\) (nhận) hoặc \(x = -15\) (loại vì số bi không thể âm).
Giải thích:
- Đặt hệ tọa độ Oxyz với gốc tại góc C, bờ AC trên Ox, bờ AB trên Oy. Vị trí cọc K(8,1).
- Dây phao là đoạn thẳng MN với M(m,0) trên Ox, N(0,n) trên Oy. Phương trình đoạn chắn: \(\frac{x}{m} + \frac{y}{n} = 1\).
- Vì dây phao qua K(8,1) nên \(\frac{8}{m} + \frac{1}{n} = 1\).
- Độ dài dây phao: \(L = \sqrt{m^2+n^2}\). Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của L.
- Từ điều kiện, rút ra \(n = \frac{m}{m-8}\) (với \(m>8\)).
- \(L^2 = f(m) = m^2 + \left(\frac{m}{m-8}\right)^2\). Khảo sát hàm số này, ta tìm được giá trị nhỏ nhất khi \(f'(m)=0\), suy ra \(m=10\). Khi đó \(n=5\).
- \(L_{min} = \sqrt{10^2+5^2} = \sqrt{125} = 5\sqrt{5}\) mét.
- Chi phí nhỏ nhất = \(5\sqrt{5} \times 130 \approx 1453.44\). Làm tròn đến hàng đơn vị là 1453 nghìn đồng.
Phân tích:
- Từ đồ thị, \(f'(x)\) có các nghiệm -2, 1, 3 nên \(f'(x) = k(x+2)(x-1)(x-3)\).
- Diện tích S dưới trục Ox: \(S = |\int_1^3 f'(x) dx| = \frac{16}{3}\). Ta có \(\int_1^3 (x+2)(x-1)(x-3) dx = -\frac{16}{3}\).
- So sánh hai kết quả, ta thấy \(|k(-\frac{16}{3})| = \frac{16}{3} \Rightarrow |k|=1\). Vì nhánh cuối của đồ thị đi lên, hệ số \(a>0\), nên \(k=1\).
- Vậy \(f'(x) = x^3 - 2x^2 - 5x + 6\).
- Nguyên hàm: \(f(x) = \int f'(x) dx = \frac{x^4}{4} - \frac{2x^3}{3} - \frac{5x^2}{2} + 6x + C\).
- Biết \(f(0)=1 \Rightarrow C=1\). Vậy \(f(x) = \frac{x^4}{4} - \frac{2x^3}{3} - \frac{5x^2}{2} + 6x + 1\).
- Hàm số thứ hai cho trong đề \(g(x) = \frac{2}{3}x^3 + \frac{3}{2}x^2 + 6x + 1\) dường như không chính xác. Việc tìm giao điểm của \(f(x)\) và \(g(x)\) dẫn đến phương trình bậc 4 phức tạp, không phù hợp với phạm vi thi. Do đó, câu hỏi này có khả năng bị lỗi và không thể giải quyết với dữ kiện đã cho.
Giải thích:
- Gọi x, y lần lượt là số gói X và Y. Tối thiểu hóa chi phí C = 20000x + 25000y.
- Các điều kiện ràng buộc:
- \(0 \le x, y \le 12\)
- Canxi: \(20x+20y \ge 240 \Leftrightarrow x+y \ge 12\)
- Sắt: \(20x+10y \ge 160 \Leftrightarrow 2x+y \ge 16\)
- Vitamin B: \(10x+20y \ge 140 \Leftrightarrow x+2y \ge 14\)
- Đây là bài toán quy hoạch tuyến tính. Ta tìm các đỉnh của miền nghiệm:
- \( (x+y=12) \cap (2x+y=16) \Rightarrow (4, 8) \)
- \( (2x+y=16) \cap (x+2y=14) \Rightarrow (6, 4) \)
- Các đỉnh khác trên biên của hình vuông [0,12]x[0,12] thỏa mãn điều kiện là (2, 12) và (12, 1).
- Kiểm tra chi phí C tại các đỉnh (tối thiểu hóa \(C' = 4x+5y\)):
- C'(4,8) = 4(4)+5(8) = 56
- C'(6,4) = 4(6)+5(4) = 44 (Nhỏ nhất)
- C'(2,12) = 4(2)+5(12) = 68
- C'(12,1) = 4(12)+5(1) = 53
- Chi phí nhỏ nhất tại (6, 4). Vậy cần dùng 6 gói X và 4 gói Y.
Giải thích:
- Chiều cao chậu H = 30cm. Cạnh đáy lớn \(a_1=40\)cm, cạnh đáy nhỏ \(a_2=20\)cm.
- Chiều cao lớp đất \(h_{đất} = \frac{2}{3}H = \frac{2}{3}(30) = 20\)cm.
- Lượng đất là một hình chóp cụt có đáy lớn là đáy chậu (\(B_1 = 40^2 = 1600 \text{ cm}^2\)). Ta cần tìm diện tích mặt trên của đất (\(B_{đất}\)).
- Sử dụng tỉ lệ đồng dạng để tìm cạnh mặt trên của đất. Chiều cao hình chóp ảo đầy đủ \(H_{full}\) thỏa \(\frac{H_{full}-30}{H_{full}} = \frac{20}{40} = \frac{1}{2} \Rightarrow H_{full}=60\)cm.
- Mặt trên của đất cách đỉnh ảo một khoảng \(H_{full} - h_{đất} = 60-20 = 40\)cm.
- Cạnh mặt trên của đất \(a_{đất}\) thỏa \(\frac{a_{đất}}{a_1} = \frac{40}{H_{full}} \Rightarrow \frac{a_{đất}}{40} = \frac{40}{60} = \frac{2}{3} \Rightarrow a_{đất} = \frac{80}{3}\)cm.
- Diện tích mặt trên của đất: \(B_{đất} = \left(\frac{80}{3}\right)^2 = \frac{6400}{9}\)cm².
- Thể tích đất (hình chóp cụt): \(V_{đất} = \frac{1}{3}h_{đất}(B_1 + B_{đất} + \sqrt{B_1 B_{đất}})\) $$ V = \frac{1}{3}(20)\left(1600 + \frac{6400}{9} + \sqrt{1600 \cdot \frac{6400}{9}}\right) = \frac{20}{3}\left(1600 + \frac{6400}{9} + \frac{3200}{3}\right) = \frac{608000}{27} \approx 22518.5 \text{ cm}^3 $$
- Đổi sang dm³: \(22518.5 \text{ cm}^3 = 22.5185 \text{ dm}^3\). Làm tròn đến hàng phần chục là 22.5 dm³.
Đăng nhận xét
0Nhận xét